[BFS DEPARA] Cảnh báo suy gan bằng 5 dấu hiệu thường gặp dưới đây.

Suy gan là một bệnh lý phổ biến và nguy hiểm, tuy nhiên triệu chứng suy gan chính xác là bao gồm những gì thì không phải ai cũng biết. Hãy cùng Capnhatdieutri.vn tìm hiểu những dấu hiệu nhận biết và những thông tin cần thiết khác về căn bệnh mà ai cũng e ngại này qua bài viết dưới đây.

Suy gan là gì?

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, đảm nhiệm rất nhiều chức năng quan trọng, trong đó nổi bật là chức năng chuyển hóa thức ăn, bài tiết mật, dự trữ vitamin và khoáng chất, chống độc… giúp cân bằng và duy trì sự sống.

Suy gan là tình trạng gan chịu ảnh hưởng của các chất gây hại hay virus siêu vi trong một thời gian dài dẫn đến tổn thương đến mức không thể tự tái tạo, làm mất chức năng gan. Ngoài ra, suy gan còn gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

Phân loại suy gan.

1. Suy gan cấp tính

Suy gan cấp tính là khi chức năng gan bị suy giảm đột ngột trong thời gian chỉ từ vài ngày đến vài tuần, dù bệnh nhân trước đó chưa từng mắc bệnh về gan. Nguyên nhân chủ yếu là do:

  • Nhiễm các virus viêm gan siêu vi trong đó phổ biến nhất là virus viêm gan A, B, E và một số loại virus như virus Epstein-Barr, virus herpes simplex, parvovirus B19, Cytomegalovirus, virus gây sốt xuất huyết,…
  • Sử dụng quá liều paracetamol (hay là acetaminophen).
  • Một số các hội chứng bệnh như bệnh Wilson, hội chứng HELLP, hội chứng Reye, gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ,… hay các bệnh tự miễn do hệ thống miễn dịch của cơ thể tự tấn công vào gan.
  • Nhiễm độc khi dùng thuốc kháng sinh (đặc biệt là amoxicillin, clavulanate), halothane, hợp chất sắt, isoniazid, thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
  • Sử dụng một số hợp chất trong các sản phẩm thảo dược và hay ngộ độc nấm Amanita phalloides.
  • Nhiễm các chất độc công nghiệp như carbon tetrachloride, dung môi vecni, sáp,…(1)

2. Suy gan mạn tính

Suy gan mạn tính là trường hợp thường gặp hơn, thời gian phát triển chậm, từ vài tháng, vài năm hoặc thậm chí là cả chục năm. Trong trường hợp mạn tính, suy gan được gọi là giai đoạn cuối của bệnh về gan (ESLD). Thông thường khi mắc suy gan mạn tính, gan thường trải qua 5 giai đoạn:

  • Gan khỏe mạnh
  • Tác nhân (virus viêm gan B, C, lạm dụng rượu, thuốc lá, gan nhiễm mỡ, bệnh tự miễn, nhiễm hóa chất độc hại…) không được điều trị, gây ra viêm gan mạn tính.
  • Khi bị viêm mạn tính, quá trình tự sửa chữa của gan diễn ra liên tục, mất kiểm soát dẫn đến các mô xơ hóa (mô sẹo) xuất hiện rải rác và ngày càng nhiều.
  • Dần dần mô sẹo trở nên dày đặc đến mức tự gan không thể đảo ngược quá trình xơ hóa, tình trạng này gọi là xơ gan.
  • Gan bắt đầu bị suy giảm và mất chức năng một cách rõ rệt, dẫn đến suy gan.

Nhận biết các dấu hiệu suy gan

1. Triệu chứng suy gan cấp

Suy gan cấp tính (tiếng Anh là Acute liver failure – ALF) là tình trạng gan của người bệnh mất khả năng hoạt động trong thời gian ngắn, thường chỉ trong vài ngày đến vài tuần. Loại suy gan này ít phổ biến hơn suy gan mãn tính nhưng có độ nguy hiểm rất cao. Các triệu chứng của bệnh suy gan cấp tính thường được chia thành hai nhóm chính:

1.1 Triệu chứng suy gan không đặc trưng

  • Cơ thể mệt mỏi

Suy gan cấp tính khiến chức năng giải độc của gan suy giảm, làm tích tụ các chất độc hại trong cơ thể, gây ảnh hưởng lên hệ thần kinh, khiến cơ thể suy nhược, uể oải và dễ bị kiệt sức.

  • Chán ăn, buồn nôn, dẫn tới sụt cân nhanh

Khi gan bị suy yếu, mật không được bài tiết đủ khiến hệ tiêu hóa làm việc thiếu hiệu quả. Người bệnh có thể cảm thấy không thèm ăn, ăn không ngon miệng và thường xuyên có những cơn buồn nôn. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến người bệnh sụt cân, dẫn đến suy dinh dưỡng.

  • Tiêu chảy

Tiêu chảy cũng là một trong những dấu hiệu của bệnh, do gan có vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa, giúp sản xuất mật để tiêu hóa thức ăn. Khi chức năng gan suy yếu, hoạt động tiêu hóa sẽ không được đảm bảo gây nên nhiều triệu chứng tiêu hóa trong đó có tiêu chảy.

1.2. Triệu chứng suy gan đặc trưng

  • Vàng da, vàng tròng trắng mắt

Da và tròng trắng mắt chuyển vàng chính là những dấu hiệu phổ biến của suy gan cấp do gan không còn đào thải được bilirubin. Bilirubin là sắc tố mật, một hợp chất được tạo ra trong quá trình tiêu hủy các tế bào hồng cầu già và có màu vàng nên khi được giữ lại nhiều sẽ gây ra tình trạng vàng da hay vàng tròng mắt.

  • Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, nôn hoặc đi đại tiện ra máu

Bên cạnh vàng da, bilirubin không được đào thải hết còn dẫn đến tình trạng nước tiểu của người bệnh sẽ có màu vàng sẫm hơn. Bên cạnh đó, gan ở trạng thái bình thường thực hiện chức năng bài tiết muối mật khiến cho phân thường có màu nâu. Khi chức năng gan yếu đi,quá trình sản xuất muối mật này không còn hiệu quả sẽ làm cho phân bị bạc màu.)

  • Đau bụng, cổ trướng

Cổ trướng là tình trạng dịch bị tích tụ lại trong bụng, lâu ngày khiến cho bụng của người bệnh căng phình to, tức bụng gây khó chịu. Nếu kéo dài, cổ trướng có thể biến chứng thành viêm phúc mạc hay viêm lớp lót màng bụng.

Nếu có dấu hiệu đau bụng thường xuyên, đặc biệt ở khu vực bụng trên bên phải, đi kèm với phù, hoặc có dấu hiệu cổ trướng, người bệnh có nguy cơ cao mắc xơ gan, suy gan cấp.

  • Chảy máu dưới da, bầm tím

Việc dễ hình thành các vết bầm tím và dễ chảy máu khi bị thương cũng là một dấu hiệu bất thường của cơ thể mà bạn cần để tâm. Gan có nhiệm vụ tổng hợp một số yếu tố cần thiết cho quá trình đông cầm máu, nên khi chức gan yếu nđi sẽ làm cho các yếu tố đông máu này trong cơ thể bị sụt giảm đáng kể. Đồng thời, khi các chất độc không được hóa giải và thải ra khỏi cơ thể hoàn toàn, quá trình đông máu cũng sẽ bị rối loạn. Người bệnh sẽ thường phát hiện máu đông bên dưới bề mặt da, hình thành các vết bầm tím bất ngờ.

  • Bệnh lý não gan

Đây là hội chứng thường xuất hiện ở các bệnh nhân suy yếu chức năng gan ở mức xơ gan và suy gan cấp. Các chất độc, chẳng hạn như ammonia vẫn còn bị tích tụ lại trong cơ thể mà không được gan đào thải hết sẽ đầu độc não bộ. Các triệu chứng phổ biến của hội chứng này là cảm xúc không ổn định, giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung, mất ngủ, trầm cảm, hôn mê…

2. Triệu chứng suy gan mãn tính

Suy gan mãn tính (tiếng Anh là Chronic liver failure) là loại suy gan xuất hiện khi các mô gan khỏe mạnh được thay thế bằng các mô sẹo, thời gian dài không được điều trị dẫn đến bệnh xơ gan và phát triển thành suy gan mãn tính.

Các nguyên nhân dẫn đến suy gan mãn tính là:

  • Virus viêm gan: virus viêm gan, phổ biến nhất là virus B, C, D thường lây nhiễm qua đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con và nếu không được phát hiện kịp thời, sẽ làm tổn thương đến gan, gây ra bệnh viêm gan siêu vi. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến xơ gan và ung thư gan.
  • Viêm gan do sử dụng nhiều bia rượu: bia rượu là một trong những nhân tố gây hại đến gan, dẫn đến gan nhiễm mỡ do giảm khả năng chuyển chất béo ra khỏi gan và tăng các chất gây viêm dẫn đến viêm gan.
  • Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD): hội chứng chuyển hóa, béo phì, bệnh tiểu đường loại 2, hay gen di truyền là những nguyên nhân dẫn đến viêm gan và phát triển thành xơ gan.
  • Các nguyên nhân khác: bệnh Wilson, hội chứng Budd-Chiari, các bệnh ở ống mật, hóa trị ung thư, rối loạn di truyền hemochromatosis, tổn thương gan do thuốc, viêm gan tự miễn, ung thư gan, hội chứng Alagille, thiếu lysosomal acid lipase (LAL-D),…

Bệnh gan mạn tính thường rất khó để phát hiện sớm bởi các triệu chứng bệnh thường xuất hiện vào giai đoạn cuối khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn.

SUY GAN CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Trong trường hợp bị suy gan mạn tính vẫn có thể điều trị nếu sử dụng phương pháp phù hợp. Tùy vào giai đoạn suy gan cũng như nguyên nhân gây bệnh sẽ có phương pháp điều trị thay đổi theo từng bệnh nhân.

Về nội khoa: Việc điều trị nội khoa thường chỉ giúp kéo dài sự sống, hạn chế các biến chứng nặng, chờ đợi cho tiến trình ghép gan chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn. Các phương pháp có thể sử dụng là điều trị loại bỏ các nguyên nhân như: viêm gan siêu vi B, C, thuốc, độc chất… Người bệnh thay đổi chế độ dinh dưỡng và lối sống, tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá; hạn chế ăn thịt đỏ, trứng, phô mai…; giảm cân; kiểm soát huyết áp, tiểu đường; cắt giảm lượng muối tiêu thụ hàng ngày… Người bệnh có thể sử dụng các thuốc hỗ trợ chức năng gan.

Về ngoại khoa:  Ghép gan là phương pháp lựa chọn cuối cùng. Giai đoạn này gan bị tổn thương nghiêm trọng và không còn khả năng hoạt động. Phương pháp phẫu thuật là loại bỏ vùng gan bị tổn thương và thay thế bằng gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Sau khi phẫu thuật, người bệnh có thể trở lại sinh hoạt bình thường trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên, người bệnh phải áp dụng các phương pháp chăm sóc y tế suốt đời để đảm bảo gan ghép luôn hoạt động hiệu quả.

Bên cạnh việc ghép gan, hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy có thể điều trị suy gan cấp bằng sử dụng N-acetylcysteine.

Năm 2017, Hiệp hội châu Âu nghiên cứu về Gan (EASL) đã có hướng dẫn thực hành lâm sàng thay huyết tương trong xử trí suy gan cấp, EASL khuyến nghị điều trị thay huyết tương sớm có thể cải thiện khả năng sống sót không thay gan. Năm 2019, Hiệp hội Apheresis Hoa Kỳ khuyến nghị HVPE như một liệu pháp đầu tay trong suy gan cấp. Điều trị suy gan cấp ở các nước trong khu vực Đông Nam Á hiện cũng đang áp dụng các phương pháp thay huyết tương và truyền tĩnh mạch N-acetylcystein.

Tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới đã áp dụng liệu pháp thay huyết tương và truyền tĩnh mạch N-acetylcysteine trong điều trị suy gan cấp ở bệnh nhân từ tháng 6 năm 2019.

Suy gan là một bệnh lý nguy hiểm, nhất là bệnh phát hiện ở giai đoạn muộn. Do vậy, cần có biện pháp phòng ngừa bệnh từ sớm như xây dựng lối sống lành mạnh, có chế độ dinh dưỡng, vận động thể chất và nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế rượu bia. Người bệnh cần theo dõi và điều trị viêm gan B, C, nên sử dụng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Developed by Tiepthitute
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay
Developed by Tiepthitute