N-acetylcystein (NAC) vẫn luôn được biết đến là chất giải độc đặc hiệu cho các trường hợp ngộ độc paracetamol kể từ lần đầu tiên được sử dụng vào những năm 1970, và cho đến nay vẫn là hoạt chất duy nhất được chấp thuận trên lâm sàng cho chỉ định này. Ngoài ra, NAC cũng được sử dụng với mục đích long đờm, tiêu nhầy nhớt thông qua cơ chế phá vỡ các liên kết disulfide chặt chẽ để dễ dàng tống nhầy ra ngoài thông qua dẫn lưu hoặc tác động vật lý khác.
Gần đây, hiểu biết về cơ chế và tác dụng của N-acetylcystein ngày càng được mở rộng dẫn đến việc xuất hiện các ứng dụng lâm sàng mới, trong đó không thể không kể đến khả năng bảo vệ gan và cải thiện tỷ lệ sống không cần ghép gan trong các trường hợp suy gan, tổn thương gan cấp tính, sốt xuất huyết, viêm gan virus, đột quỵ do nhiệt, viêm gan do rượu, tổn thương gan do thuốc và hóa chất độc hại.

Suy gan cấp tính
Suy gan cấp tính (SGCT) là một cấp cứu y tế tương đối hiếm gặp nhưng vô cùng nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng, trong đó chức năng gan suy giảm nhanh chóng có thể dẫn đến rối loạn đông máu (INR >1,5) và bệnh não gan (hôn mê gan). Tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo ở các khu vực phát triển trên thế giới là từ 1–6 trường hợp trên một triệu người mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể cao ở các nước đang phát triển, nơi viêm gan còn phổ biến và không sẵn có các phương pháp điều trị làm gián đoạn sự tiến triển của tổn thương gan hay sự rối loạn chức năng đa cơ quan khác.
Bước quan trọng nhất trong việc quản lý SGCT là xác định nguyên nhân, để từ đó thực hiện các liệu pháp nhắm đúng mục tiêu và sử dụng thuốc giải độc khi có sẵn. Các yếu tố căn nguyên chính của SGCT là virus, các loại thuốc, chất tự miễn dịch và chất độc. Tử vong ở SGCT thường do phù não, hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan và nhiễm trùng huyết.

Mặc dù nhiều bệnh nhân hồi phục nhờ điều trị hỗ trợ, ghép gan vẫn là liệu pháp dứt khoát duy nhất cho những bệnh nhân không thể tái tạo tế bào gan đầy đủ khi điều trị hỗ trợ. Tuy nhiên, đây là liệu pháp đòi hỏi chi phí và kỹ thuật cao, đồng thời không có sẵn ở những cơ sở y tế còn nghèo tài nguyên. Chính vì vậy, các y bác sĩ và chuyên gia y tế trên toàn thế giới vẫn không ngừng tìm kiếm các giải pháp hỗ trợ hiệu quả giúp giảm tỷ lệ tử vong, thời gian nằm viện và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân SGCT.
Từ những năm 70 của thế kỷ trước, N-acetylcystein đã được thảo luận và ứng dụng trong điều trị SGCT do quá liều paracetamol gây ra. Cho đến nay, N-acetylcystein vẫn được coi là chất giải độc đặc hiệu nhanh và hiệu quả nhất cho chỉ định này. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở đó, trong gần 20 năm trở lại đây, rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đưa ra bằng chứng về lợi ích của việc sử dụng NAC cho các chỉ định khác bao gồm SGCT không do paracetamol, từ đó mở ra một phương pháp tiếp cận khác đầy hứa hẹn cho điều trị SGCT do nhiều nguyên nhân.
NAC (N-acetylcystein) là gì?
NAC là một hợp chất chứa nhóm thiol (-SH) có khả năng loại bỏ các gốc oxy tự do và tăng cường dự trữ glutathione nội bào để kết hợp trực tiếp với các chất chuyển hóa hoặc đóng vai trò là nguồn sunfat, từ đó ngăn ngừa tổn thương gan. Không chỉ vậy, các thử nghiệm khác nhau đã chứng minh tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, tăng co bóp và giãn mạch của NAC. NAC mang lại lợi ích cho bệnh nhân SGCT không do ngộ độc paracetamol bằng cách cải thiện huyết động hệ thống và cung cấp oxy cho mô hoặc thông qua các cơ chế khác.

Hiểu được điều này, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm chứng minh lợi ích của việc sử dụng NAC trong các SGCT do nhiều nguyên nhân khác. Nghiên cứu của WM Lee và cộng sự trên 173 bệnh nhân suy gan cấp tính không do quá liều paracetamol (phân loại theo vị trí và mức độ hôn mê gan) đã cho thấy tỷ lệ sống sót chung sau 3 tuần là 70% đối với bệnh nhân dùng NAC và 66% đối với bệnh nhân dùng giả dược; tỷ lệ sống sót không cần cấy ghép gan cao hơn đáng kể đối với bệnh nhân dùng N-acetylcystein (40%) so với những người dùng giả dược (27%; p=0,043); lợi ích sống sót không cần cấy ghép càng rõ rệt ở 114 bệnh nhân hôn mê độ I–II (52% ở nhóm dùng NAC so với chỉ 30% ở nhóm dùng giả dược; p=0,010).

Nghiên của Tauseef Nabi và cộng sự cũng ủng hộ kết quả trên với bằng chứng về giảm tỷ lệ tử vong (28% khi sử dụng NAC so với 53% ở nhóm đối chứng (P = 0,023)). Sử dụng NAC có liên quan đến thời gian nằm viện ngắn hơn ở những bệnh nhân sống sót (P = 0,002). Không chỉ vậy, khả năng sống sót của bệnh nhân được cải thiện nhờ NAC (P = 0,025).
Kết quả của công trình nghiên cứu do Mark Thursz và cộng sự thực hiện cũng mở ra ứng dụng của NAC trên bệnh nhân viêm gan do nghiện rượu. Cụ thể, corticosteroids kết hợp với N-acetylcystein được kết luận là phương pháp điều trị tối ưu nhất cho đối tượng bệnh nhân này. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) tại Pháp, việc sử dụng kết hợp NAC với corticosteroids làm giảm các biến chứng sớm (nhiễm trùng, HRS); prednisolone kết hợp NAC cải thiện tỷ lệ sống sót 1 tháng so với việc sử dụng prednisolone cùng giả dược.

Không chỉ vậy, dự án Remedi của Trường đại học Valdebit (dự án nhằm tìm ra những tác dụng mới của các thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu với mục đích đệ trình lên WHO để bổ sung chỉ định cho những thuốc này) đã đưa ra cái nhìn tổng quan về ứng dụng lâm sàng của N-acetylcystein trong điều trị SGCT không liên quan đến paracetamol bao gồm: sốt xuất huyết, ngộ độc nấm, viêm gan virus… Các nghiên cứu được đề cập đều cho kết quả hết sức tích cực trên cả tiêu chí lâm sàng chính (giảm tỷ lệ tử vong không cần ghép gan, cải thiện lợi ích sống sót…) và tiêu chí phụ (cải thiện chỉ số men gan, muối mật, thời gian prothrombin…)
Từ những bằng chứng lâm sàng như vậy, Bộ Y tế và nhiều tổ chức/hiệp hội uy tín trên thế giới đã đưa ra các khuyến cáo với mức độ bằng chứng và mức độ khuyến cáo cao về việc sử dụng NAC nhằm bảo vệ và bảo tồn chức năng gan trong nhiều trường hợp khác nhau như: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue – Bộ Y tế 2023 [7]; “Quản lí suy gan cấp”: Cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng của AASLD (American Association of study liver diseases) – Bản cập nhật năm 2011; Chuẩn đoán và điều trị bệnh lí về gan liên quan đến rượu: Hướng dẫn thực hành năm 2019 của AASLD; Hướng dẫn thực hành của AASLD về tổn thương gan gây ra do thực phẩm chức năng, thuốc và dược liệu; Hướng dẫn điều trị suy gan cấp – ACG (The American College of Gastroenterology) 2023.
Kết luận:
Như vậy, hiện nay ứng dụng của N-acetylcystein trên lâm sàng không chỉ được xem xét từ cơ chế tổng hợp GSH nội bào mà còn liên quan đến việc cải thiện chỉ số tuần hoàn hệ thống ở bệnh nhân SGCT, cải thiện lưu lượng máu, việc cung cấp và tiêu thụ oxy tại gan, cải thiện khả năng sống sót mà không cần ghép gan trong SGCT không do paracetamol… Từ đây mở ra nhiều ứng dụng lâm sàng thiết thực và tối ưu khác của NAC, không chỉ dừng lại ở chỉ định giải độc gan cấp do quá liều paracetamol.
***Tài liệu tham khảo:
Jaeschke H, Akakpo JY, Umbaugh DS, Ramachandran A. Novel Therapeutic Approaches Against Paracetamol-induced Liver Injury and Acute Liver Failure. Toxicol Sci. 2020 Apr 1;174(2):159-167. doi: 10.1093/toxsci/kfaa002. PMID: 31926003; PMCID: PMC7098369.
Raghu G, Berk M, Campochiaro PA, Jaeschke H, Marenzi G, Richeldi L, Wen FQ, Nicoletti F, Calverley PMA. The Multifaceted Therapeutic Role of N-Acetylcysteine (NAC) in Disorders Characterized by Oxidative Stress. Curr Neuropharmacol. 2021;19(8):1202-1224. doi: 10.2174/1570159X19666201230144109. PMID: 33380301; PMCID: PMC8719286.
Nabi T, Nabi S, Rafiq N, Shah A. Role of N-acetylcysteine treatment in non-paracetamol-induced acute liver failure: A prospective study. Saudi J Gastroenterol. 2017 May-Jun;23(3):169-175. doi: 10.4103/1319-3767.207711. PMID: 28611340; PMCID: PMC5470376.
Lee WM, Hynan LS, Rossaro L, Fontana RJ, Stravitz RT, Larson AM, Davern TJ 2nd, Murray NG, McCashland T, Reisch JS, Robuck PR; Acute Liver Failure Study Group. Intravenous N-acetylcysteine improves transplant-free survival in early-stage non-paracetamol acute liver failure. Gastroenterology. 2009 Sep;137(3):856-64, 864.e1. doi: 10.1053/j.gastro.2009.06.006. Epub 2009 Jun 12. Erratum in: Gastroenterology. 2013 Sep;145(3):695. Dosage error in article text. PMID: 19524577; PMCID: PMC3189485.
Nguyen‐Khac E, Thevenot T, Piquet MA, Benferhat S, Goria O, Chatelain D, et al. Glucocorticoids plus N‐acetylcysteine in severe alcoholic hepatitis. N Engl J Med 2011;365:1781‐1789.
Singh S, Murad MH, Chandar AK, Bongiorno CM, Singal AK, Atkinson SR, et al. Comparative effectiveness of pharmacological interventions for severe alcoholic hepatitis: a systematic review and network meta‐analysis. Gastroenterology 2015;149:958‐970.
Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyến Dengue. 2023. Ban hành kèm Quyết định 2760/QĐ-BYT.
Pingback: Đơn giản hóa cách dùng N-acetylcystein tiêm truyền trong giải độc cấp - Cập Nhập Điều Trị
Pingback: Đơn giản hóa cách dùng N-acetylcystein tiêm truyền trong giải độc cấp - Cập Nhập Điều Trị
Pingback: Dấu hiệu cảnh báo sốt xuất huyết nặng dễ dẫn đến tử vong - Cập Nhập Điều Trị
Pingback: Cảnh báo suy gan bằng 5 dấu hiệu dưới đây - Cập Nhập Điều Trị
Pingback: Điều trị suy gan cấp với BFS Depara dung dịch tiêm truyền N-acetylcystein 2g/10ml - Cập Nhập Điều Trị
Pingback: [BFS-Depara] Cơ chế giải độc Acetaminophen của N-acetylcysteine là gì? - Cập Nhập Điều Trị